Đa số các trường hợp mắc ung thư dạ dày đều được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn cuối, nên thời gian sống thường khá ngắn.
Do đó, việc phát hiện bệnh sớm sẽ rất có ích cho việc điều trị.
-
Ung thư dạ dày giai đoạn sớm
Ung thư dạ dày giai đoạn đầu là khi các tế bào ung thư chưa xâm lấn, vượt khỏi lớp hạ niêm mạc (chưa cần xét đến di căn hạch). Chữa trị ung thư ở giai đoạn này sẽ nâng cao tỷ lệ sống sót lên đến 90% (thời gian sống từ 5 năm trở lên). Hiện nay, với sự phát triển của Y học hiện đại, việc chẩn đoán ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm được thực hiện tốt hơn rất nhiều. Có thể sử dụng nội soi phóng đại, nội soi có dải ánh sáng hẹp để phát hiện ra các tổn thương.
Ung thư dạ dày qua các giai đoạn. Riêng giai đoạn sớm không xuất hiện tổn thương
-
Triệu chứng lâm sàng
Tổn thương của ung thư giai đoạn đầu thường có kích thước rất nhỏ, chỉ từ vài mm đến 5-7cm, không dài hơn. Do đó, nó vẫn chưa ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của dạ dày, cũng không gây ra các biểu hiện đau bụng hay khó chịu nào cả.
Để phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm thì phải dựa trên các chương trình tầm soát ung thư. Với chương trình này, có thể phát hiện được rất nhiều bệnh nhân mắc ung thư dạ dày ngay cả khi chưa có triệu chứng. So với các phương pháp sàng lọc thì hiệu quả hơn rất nhiều. Vì với sàng lọc, 90-95% bệnh nhân không thể chẩn đoán chính xác khi biểu hiện của bệnh xuất hiện không rõ ràng trong 6-12 tháng.
Ung thư dạ dày chuyển vào giai đoạn muộn sẽ xuất hiện triệu chứng thiếu máu, sụt cân với tỷ lệ tương ứng 5-15% và 4-40%. Đến giai đoạn tiến triển, tỷ lệ sụt cân lên đến 60%. Lúc này việc chữa trị sẽ gặp nhiều khó khăn và không thể điều trị triệt để được nữa.
Khó tiêu là biểu hiện xuất hiện rất thường xuyên và khó xác định được là lành tính hay ác tính, kể cả với ung thư dạ dày.
-
Các phương pháp chẩn đoán
Nội soi dạ dày là phương pháp duy nhất, giá trị nhất để chẩn đoán ung thư dạ dày, cùng với sinh thiết tổn thương nghi ngờ hoặc sinh thiết hệ thống.
Nội soi là phương pháp phổ biến và hiệu quả để phát hiện ung thư dạ dày
Nội soi phổ biến ở Việt Nam hiện nay là nội soi ánh sáng thường. Với các trang thiết bị hiện tại, độ chính xác lên tới 90-96%. Nội soi có thể phát hiện ra các tổn thương như tổn thương loét, dạng poly trồi lên hoặc 1 bề mặt phẳng, màu sắc niêm mạc thay đổi, lõm ở trung tâm. Với những tổn thương nhỏ, việc phát hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn, dù đó có là bác sĩ nội soi kinh nghiệm. Vì vậy, cần khảo sát cẩn thận toàn bộ dạ dày một cách tỉ mỉ, sinh thiết những vị trí nghi ngờ.
Phương pháp chẩn đoán được đánh giá cao nhất trong nội soi dạ dày là phương pháp 1/4. Bác sĩ phải quan sát và chụp ảnh cho từng vùng dạ dày, theo phương pháp 1/4 : chia thành 4 phần vi trường nội soi; mỗi lần chụp ảnh thì chỉ tập trung và chụp và quan sát 1/4 vi trường mà thôi.
Với trường hợp có biểu hiện loét dạ dày, việc theo dõi số lượng, vị trí của mảnh sinh thiết là vô cùng quan trọng. Càng quan sát được càng nhiều mảnh sinh thiết thì khả năng xác định ung thư càng cao. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn không có sự đồng thuận về các mảnh sinh thiết.
Với tổn thương loét dạ dày đã sinh thiết không bắt được tế bào ung thư thì vai trò hàng đầu là theo dõi qua nội soi, số lượng mảnh sinh thiết và thời gian phụ thuộc vào đặc điểm của tổn thương loét đó, đặc điểm bệnh nhân.
Một số phương pháp nội soi khác: nội soi huỳnh quang, nội soi nhuộm màu, nội soi có dải ánh sáng hẹp hoặc không có phóng đại.
Các phương pháp này giúp bổ sung cho nội soi thông thường, làm tăng mức độ chính xác nhưng kết quả chẩn đoán cuối cùng vẫn phải dựa trên sinh thiết mô bệnh học.
Theo ThS. Đào Trường Giang